Thông báo:
Thái Bình, ngày 21 tháng 5 năm 2025
Cây khế rừng - Công dụng của cây khế rừng
Ngày: 28/04/2022
Khế rừng là loại cây mọc dại ở trong các cánh rừng có công dụng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh nở, đồng thời trị các chứng đái rắt, nước tiểu vàng, mụn nhọt vô cùng hiệu quả. Hãy cùng tìm hiểu chi tiết về cách nhận biết, công dụng cùng cách dùng của loại thảo dược này qua bài viết dưới đây nhé!

Khế rừng

Tên khác:

Tên thường gọi: Khế rừng còn gọi là Dây quai xanh, Cây cháy nhà

Tên khoa học: Rourea microphylla

Họ khoa học: Thuộc họ khế rừng Connaraceae.

Cây Khế rừng

(Mô tả, hình ảnh cây Khế rừng, phân bố, thu hái, chế biến, thành phần hóa học, tác dụng dược lý...)

Mô tả:

Khế rừng vị thuốc bổ

Cây bui, thân cứng, màu nâu xám. Lá chét lông chim lẻ gồm 5-6 đôi la chét nhỏ, mặt trên bóng, lá non màu hồng đỏ rất đẹp, trông xa như đám cháy do đó có tên là cháy nhà. Hoa màu trắng, 5 cánh, 10 nhị, 5 lá noãn, quả nhỏ, cong, mùa quả các tháng 6-8.

Phân bố:

Mọc phổ biến trong các khu rừng nước ta, khi chưa có lá cây gần như lá cây khế do đó có tên này. Thường mọc ở những khu vực dãi nắng.

Thu hái:

Nhân dân lấy vỏ thân, thân và lá để làm thuốc. Thu hái gần như quanh năm. Dùng tươi hay khô, thường dùng tươi.

Bộ phận dùng: 

Thân, lá - Caulis et Folium Roureae Minoris

Vị thuốc từ cây Khế rừng

(Công dụng, liều dùng, quy kinh, tính vị...)

Tính vị:

Vị chua ngọt, tính lạnh.

Quy kinh:

Kinh phế.

Công dụng:

Khế rừng được dùng theo kinh nghiệm dân gian làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh nở, còn dùng chữa đi nước tiểu vàng, đỏ, đái rắt, mụn nhọt.

Liều dùng:

Ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng để giã đắp lên những nơi viêm tấy.

Ứng dụng lâm sàng của cây Khế rừng

Phụ nữ sau khi sinh nở, kém ăn:

Thân khế rừng 10g, nước 200ml. Đun sôi giữ sôi trong nửa giờ, chia làm ba lần uống trong ngày.

Chữa tiểu tiện khó khăn, nước tiểu vàng:

Lá khế rừng 20g sao thơm, thêm nước vào đun sôi, chia làm ba lần uống trong ngày.

Vết thương chảy máu:

Lá khế rừng rửa sạch, giã nát, đắp lên nơi đau.